Tư vấn ngay:
Trợ cấp thôi việc là quyền lợi quan trọng của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp nào người lao động nghỉ việc cũng sẽ được người sử dụng lao động chi trả khoản tiền này. Vậy khi nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc? Cùng tìm hiểu các trường hợp không được nhận trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất hiện nay.

1. Người lao động không làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc là người lao động phải làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ, người lao động vẫn có thể được nhận khoản trợ cấp này dù thời gian làm việc dưới 12 tháng nếu:
-
Trong hợp đồng lao động có thỏa thuận cụ thể về việc người lao động được nhận trợ cấp thôi việc dù thời gian làm việc chưa đủ 12 tháng;
-
Khi nghỉ việc, người sử dụng lao động tự nguyện chi trả khoản trợ cấp thôi việc;
-
Hai bên có thỏa thuận riêng khi chấm dứt hợp đồng, theo đó người lao động vẫn được nhận trợ cấp thôi việc.
2. Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
Tại thời điểm nghỉ việc, nếu người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Khi đó, người lao động sẽ thực hiện các thủ tục cần thiết để hưởng chế độ hưu trí theo quy định.
Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, các điều kiện để người lao động được hưởng lương hưu bao gồm:
-
Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên;
-
Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là 60 tuổi 3 tháng đối với nam, và 55 tuổi 4 tháng đối với nữ, tăng dần theo lộ trình của Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
-
Một số trường hợp đặc biệt như: lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại; người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn nghề nghiệp,… sẽ được áp dụng điều kiện riêng.
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải
Người lao động bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Theo khoản 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, đây là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà không có nghĩa vụ chi trả trợ cấp thôi việc từ phía người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, nếu người lao động cho rằng việc sa thải là trái pháp luật, có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu tuyên bố hành vi sa thải không hợp lệ. Nếu Tòa án chấp thuận, người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc và các khoản bồi thường khác theo quy định.
4. Người lao động tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên
Nếu người lao động tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, và bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này, đồng thời không phải chi trả trợ cấp thôi việc.
Trường hợp người lao động cho rằng quyết định chấm dứt hợp đồng là trái luật, có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ quyền lợi chính đáng.
5. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất
Theo khoản 5 Điều 34 Bộ luật Lao động, nếu người lao động là người nước ngoài và bị trục xuất theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc.
6. Doanh nghiệp cho thôi việc vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc vì lý do kinh tế
Trường hợp người sử dụng lao động cho thôi việc vì:
-
Thay đổi cơ cấu tổ chức, công nghệ sản xuất;
-
Khủng hoảng, suy thoái kinh tế;
-
Thực hiện các chính sách tái cấu trúc theo yêu cầu của pháp luật;
thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động, mà sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm nếu đủ điều kiện.
7. Doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, chuyển đổi loại hình
Tương tự như trường hợp số 6, nếu doanh nghiệp tiến hành các hoạt động:
-
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
-
Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
-
Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
và người lao động bị cho thôi việc thì cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc mà sẽ được xem xét hưởng trợ cấp mất việc làm, với điều kiện đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
8. Giấy phép lao động của người nước ngoài hết hiệu lực
Trong trường hợp người lao động là người nước ngoài và giấy phép lao động đã hết hạn, nếu chấm dứt hợp đồng lao động thì không được nhận trợ cấp thôi việc.
Việc không gia hạn giấy phép lao động là nghĩa vụ của người lao động, nên khi không thực hiện đúng trách nhiệm của mình thì không thể yêu cầu quyền lợi phát sinh như trợ cấp thôi việc.
9. Thử việc không đạt yêu cầu hoặc chấm dứt thỏa thuận thử việc
Thời gian thử việc thường không quá 6 tháng, do đó chưa đủ điều kiện làm việc từ 12 tháng trở lên. Nếu sau thời gian thử việc mà:
-
Người lao động không đạt yêu cầu;
-
Một trong hai bên đơn phương chấm dứt thỏa thuận thử việc;
thì người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Kết luận
Trên đây là tổng hợp đầy đủ các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định mới nhất của Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dù vậy, trên thực tế, trong nhiều trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thể thương lượng và đi đến thỏa thuận riêng về việc có chi trả trợ cấp thôi việc hay không.
Căn cứ pháp lý:
-
Bộ luật Lao động 2019 (Điều 34, 36, 42, 46)
-
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (Điều 64)
-
Nghị định 135/2020/NĐ-CP
Bạn có bất kỳ thắc mắc nào về pháp luật? Hãy inbox trực tiếp cho fanpage Luật New Key Nha Trang. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn!
Xem thêm các tin tức khác tại: Trang Tin Tức – Công ty Luật TNHH New Key



