Luật Sư tại Nha Trang, Khánh Hòa - Chi nhánh Luật NEW KEYhttps://luatsunhatrang.com.vn/uploads/logo-newkey-200.png
Thứ hai - 16/10/2023 05:33
Ly hôn là vấn đề phức tạp vì không chỉ đơn thuần là chấm dứt mối quan hệ vợ – chồng mà còn liên quan đến tài sản, con cái…
Luật NEWKEY am hiểu đời sống xã hội và có nhiều kinh nghiệm thực tế trong việc giải quyết các vụ việc ly hôn. Chúng tôi cam kết sẽ tư vấn, hỗ trợ, bảo vệ tối đa quyền lợi cho Quý khách qua những dịch vụ sau: 1. Tư vấn về thủ tục ly hôn: hồ sơ ly hôn, thủ tục ly hôn tại tòa án. A, Hồ sơ ly hôn: a.1 Khi muốn ly hôn đơn phương thì người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn gồm các loại giấy tờ sau đây: 1. Đơn khởi kiện về việc ly hôn 2. Bản sao công chứng căn cước công dân của người khởi kiện ly hôn. 3. Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn 4. Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung. 5. Trường hợp có yêu cầu chia tài sản chung thì phải có giấy tờ chứng minh về tài sản chung yêu cầu chia. Đơn cử như: - Nếu yêu cầu chi tài sản chung là nhà đất thì phải có Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Trường hợp yêu cầu chi tài sản chung là ô tô, xe máy thì phải có Bản sao Giấy đăng ký xe của tài sản chung yêu cầu phân chia. - Nếu tài sản chung là số tiền trong tài khoản ngân hàng thì phải có sao kê của ngân hàng kèm theo... 6. Trường hợp có yêu cầu chia nợ chung thì phải có giấy tờ liên quan đến các khoản nợ chung. Đơn cử như: - Giấy vay tiền; - Hợp đồng vay tiền; - Hợp đồng thế chấp, cầm cố... Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương (người khởi kiện) nộp hồ sơ tại Tòa án cấp huyện nơi cư trú của người bị kiện hoặc gửi qua đường bưu điện.
Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ ly hôn đúng chuẩn pháp lý (Hình từ internet) a.2 Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm những giấy tờ gì? Các cặp vợ chống muốn tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn thì cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 1. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. 2. Bản sao công chứng căn cước công dân của hai vợ chồng. 3. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính. 4. Bản sao công chứng giấy khai sinh của con nếu có con chung. 5. Các giấy tờ về tài sản chủng, nợ chung trong trường hợp có yêu cầu Tòa án ghi nhận thỏa thuận của vợ, chồng về việc phân chia vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn (nếu có). Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ yêu cầu ly hôn, vợ chồng có thể nộp trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nơi cư trú của vợ hoặc chồng (nếu hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì nôp tại Tòa án cấp tỉnh) hoặc gửi qua đường bưu điện. b. Thủ tục ly hôn tại Tòa án Trình tự thủ tục ly hôn sẽ tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Vợ hoặc chồng nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án Đầu tiên, tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn hoặc theo sự lựa chọn của các bên. Cụ thể: - Đối với ly hôn thuận tình: Nộp hồ sơ tại tòa án nhân dân quận huyện nơi vợ chồng có hộ khẩu thường trú (hoặc nơi có đăng ký cư trú - Có xác nhận của cơ quan công an nơi cư trú) - Đối với ly hôn đơn phương: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại nơi bị đơn (Người không đồng ý ly hôn) có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký cư trú gần nhất (Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn và đóng án phí Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn của hai vợ chồng. Kế tiếp sẽ tiến hành nộp khoản phí này. - Đối với ly hôn thuận tình: án phí chia đôi và một trong hai, hoặc cả hai vợ chồng cần thực hiện nghĩa vụ này. - Đối với ly hôn đơn phương: người nộp đơn ly hôn đơn phương có nghĩa vụ đóng án phí. Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí. Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không. Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc. Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo. Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn. - Quyết định chính thức ly hôn của tòa án nếu trong vòng 07 ngày: sau khi kết thúc phiên hòa giải không thành thì tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn của các bên. - Trong trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án Thời hạn xét xử việc ly hôn: Thời hạn để xét xử ly hôn kéo dài từ 04-06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc. 2. Tư vấn giải quyết các vấn đề về tài sản sau ly hôn: 2.1 Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung." Như vậy, tài sản chung là tài sản do vợ, chồng tạo ra, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (trừ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) và tải sản được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Căn cứ theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này." 2.2 Xác định các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; Hiện nay, không có quy định nào thể hiện tất cả các khoản nợ hình thành trong quá trình hôn nhân đều là nợ chung. Chỉ có một số khoản nợ thuộc trách nhiệm liên đới quy định tại Điều 27 LHNGĐ 2014 (nợ phát sinh để đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nợ phát sinh từ trường hợp kinh doanh chung, hoặc khoản nợ là nghĩa vụ chung theo Điều 37, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm…) thì mới được xem là nợ chung. 3. Chia tài sản vợ chồng khi ly hôn. Theo khoản 2 Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định: “2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.” Như vậy, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc của Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. 3. Tư vấn giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền nuôi con và cấp dưỡng sau ly hôn: a. Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn “1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Quy định trên cũng đã nêu rõ, sau khi ly hôn thì vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. b. Điều kiện thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Sau khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con hoặc nuôi con theo quyết định của Tòa án. Tuy nhiên, người trực tiếp nuôi con có thể được thay đổi khi có các căn cứ được quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau: Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. 2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. 3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. 4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. 5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: a) Người thân thích; b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; d) Hội liên hiệp phụ nữ. Như vậy, điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như trên. c. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định ra sao? Theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014, cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014, sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Từ đó, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. d. Mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Căn cứ vào Điều 116 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định mức cấp dưỡng có thể được thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó. Tức là người không trực tiếp nuôi con có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng với con hoặc với người đang trực tiếp nuôi con. Cũng theo điều luật này, mức cấp dưỡng được xác định căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên, nếu các bên không tự thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Bên cạnh đó, mức cấp dưỡng này cũng có thể thay đổi do thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay, chưa có văn bản quy định cụ thể mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn nên để xác định mức cấp dưỡng cụ thể, Tòa án thường căn cứ vào chứng từ, hóa đơn,... liên quan đến chi phí hợp lý để nuôi dưỡng, chăm sóc con và thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng. 4. Cử Luật sư tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng trong những trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản và con cái khi ly hôn. * Để được tư vấn, hỗ trợ, Quý khách vui lòng liên hệ: Điện thoại/zalo: 0368 050 579 Gmail: newkeynt@gmail.com